Thứ Năm, 10 tháng 3, 2016

hóa chất biên hòa đồng nai

MUA BÁN NAHSO3 – NATRI HYDRO SUNPHIT – SODIUM BISULFITE

Bán NaHSO3 – Natri Hydro Sunphit – Sodium Bisulfite
Sodium Bisulfite
Công thức: NaHSO3
Xuất xứ: Thái Lan, Việt Nam
Hàm Lượng: dạng lỏng 35%, dạng bôt 98%
Quy cách: Lỏng 250kg/phuy, dạng bột 25kg/bao
Ứng dụng: Sử dụng chủ yếu trong công nghiệp xử lý nước thải…

Thứ Tư, 9 tháng 3, 2016

hóa chất biên hòa đồng nai

Mua bán Natri sunfit - Na2SO3 -Sodium sunfit anhydrous


Tên sản phẩm: Natri sunfit – Na2SO3 – Sodium sunfit ahydrous

Công thức: Na2SO3
Hàm lượng: 96%
Qui cách 25kg/bao
Xuất xứ: Thái Lan
Ngoại quan: Hạt bột màu trắng
 Tìm mua natri sulfit ở đâu?
 Tuấn Phát bán natri sunfit giá rẻ.
Mua Sodium sunfite , tìm mua Sodium sunfite , mua bán Sodium sunfite, mua Sodium sulfite ở đâu ? bán Sodium sulfite, giá Sodium sulfite, tìm mua Sodium sulfite tại Hà Nội, 
Mua Na2SO3 , tìm Na2SO3 , mua bán Na2SO3, mua Na2SO3 ở đâu ? bánNa2SO3 , giá Na2SO3 , tìm mua Na2SO3 tại Hà Nội,
Loại sản phẩm: Hóa chất công nghiệp.
Natri sulfit là muối natri tan của axit sunfurơNa2SO3 là sản phẩm của quá trình lọc lưu huỳnh đioxit, một phần của quá trình tách lưu huỳnh khỏi khí thải. Sodium sulfite còn làm chất bảo quản để ngăn các sản phẩm sấy khô khỏi bị mất màu, và bảo quản thịt, và có chức năng tương tự với natri thiosulfat trong việc chuyển đổi các halua thành các axit tương ứng. Natri sunfit bị phân hủy thậm chí bởi một axit yếu, giải phóng khí lưu huỳnh đioxit
Sản xuất Sodium sulfite
Natri sulfit có thể được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách khử natri cacbonat  với axít sunfurơ
Cách thứ hai là sục khí lưu huỳnh đioxit vào dung dịch NaOH
Khi thêm vào một vài giọt axit clohiđric đậm đặc ta có thể kiểm tra được liệu natri sunfit có tồn tại hay không. Nếu dung dịchNaOH xuất hiện các bọt khí lưu huỳnh đioxit với HCl, điều đó có nghĩa dung dịch NaOH đã được chuyển thành natri sunfit.
Ứng dụng Na2SO3
Sodium sunfite được dùng trước tiên trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy. Na2SO3 được dùng làm chất khử chất thải có oxi trong xử lý nước, trong ngành công nghiệp nhiếp ảnh.Sodium sunfite còn được dùng để tinh chế TNT trong quân sự.Sodium sunfite dùng trong sản xuất hóa chất làm tác nhân sunfonat và sunfometyl hóa, trong sản xuất natri thiosulfat. Ngoài raSodium sunfite còn được dùng trong nhiều ứng dụng khác, như tách quặng, thu hồi dầu, bảo quản thực phẩm, làm phẩm nhuộm.

hóa chất biên hòa đồng nai

Sodium Lauryl Sulphate (Tạo Bọt)

Tên gọi hóa chất: Sodium Lauryl Sulphate, Tạo Bọt, Dodecyl sodium sulfate, SLS, Sulfuric Acid Monododecyl Ester Sodium Salt, Sodium Dodecanesulfate, Dodecyl Alcohol,Hydrogen Sulfate,Sodium Salt, Akyposal SDS.
Thành phần hóa chất Sodium Lauryl Sulphate: CH3(CH2)11OSO3Na
Hình thức hóa chất Sodium Lauryl Sulphate: dạng hạt con sùng màu trắng
Quy cách hóa chất Sodium Lauryl Sulphate: 25 kg/ bao
Xuất xứ hóa chất Sodium Lauryl Sulphate: Indonesia
Công dụng hóa chất Sodium Lauryl Sulphate: được sử dụng như là một chất tạo bọt, tạo độ nhớt trong các sản phẩm tẩy rửa, sản phẩm chăm sóc cá nhân và dầu gội, đặc biệt là các sản phẩm cần độ pH thấp.

hóa chất biên hòa đồng nai

Axit citric, axit xitric ( C6H8O7.H2O )

Chi tiết sản phẩm: 
- Tên sản phẩm: Axit xitric tinh thể
- Công thức : C6H8O7.H2O
- Loại sản phẩm : Hoá chất xử lý nước bể bơi
Mô tả sản phẩm:

Axít citric là một axít hữu cơ thuộc loại yếu và nó thường được tìm thấy trong các loại trái cây thuộc họ cam quít. Nó là chất bảo quản thực phẩm tự nhiên và thường được thêm vào thức ăn và đồ uống để làm vị chua. Ở lĩnh vực hóa sinh thì axít citric đóng một vai trò trung gian vô cùng quan trọng trong quá trình trao đổi chất xảy ra trong các vật thể sống.
Ngoài ra axít citric còn đóng vai trò như là một chất tẩy rửa, an toàn đối với môi trường và đồng thời là tác nhân chống oxy hóa. Axít citric có mặt trong nhiều loại trái cây và rau quả nhưng trong trái chanh thì hàm lượng của nó được tìm thấy nhiều nhất, theo ước tính axít citric chiếm khoảng 8% khối lượng khô của trái chanh. 
b) Thông tin tổng quát 

Tên theo IUPAC: 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid
Tên thông thường: axit chanh
Công thức phân tử: C6H8O7
Công thức cấu tạo:
 citric_acid




Khối lượng phân tử: 192.13 g/mol
Có dạng: tinh thể màu trắng
Nhiệt độ nóng chảy: 153oC
Nhiệt độ sôi: 175oC (phân hủy)

c) Tính chất
Tính axít của axit citric là do ảnh hưởng của nhóm carboxyl -COOH, mỗi nhóm carboxyl có thể cho đi một proton để tạo thành ion citrat. Các muối citrat dùng làm dung dịch đệm rất tốt để hạn chế sự thay đổi pH của các dung dịch axít.
Các ion citrat kết hợp với các ion kim loại để tạo thành muối, phổ biến nhất là muối canxi citrat dùng làm chất bảo quản và giữ vị cho thực phẩm. Bên cạnh đó ion citrat có thể kết hợp với các ion kim loại tạo thành các phức dùng làm chất bảo quản và làm mềm nước.
Ở nhiệt độ phòng thì axít citric tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng dạng bột hoặc ở dạng khan hay là dạng monohydrat có chứa một phân tử nước trong mỗi phân tử của axít citric. Dạng khan thu được khi axít citric kết tinh trong nước nóng, trái lại dạng monohydrat lại kết tinh trong nước lạnh. Ở nhiệt độ trên 74oC dạng monohydrat sẽ chuyển sang dạng khan.
Về mặt hóa học thì axít citric cũng có tính chất tương tự như các axít carboxylic khác. Khi nhiệt độ trên 175oC thì nó phân hủy tạo thành CO2 và nước.
d) Lịch sử tìm ra
Vào thế kỷ thứ 8 nhà giả kim thuật Jabir Ibn Hayyan người Iran đã phát hiện ra axít citric. Các học giả châu Âu thời trung cổ cũng đã biết về axít tự nhiên trong chanh, những kiến thức sơ bộ về axít này cũng đã được ghi nhận vào thế kỷ XIII. Axít Citric được nhà hóa học người Thụy Sĩ tách được vào năm 1784, ông đã kết tinh được axít citric từ nước chanh ép. Năm 1860 ngành công nghiệp nước ép trái cây của Ý đã đưa công trình sản xuất axít citric vào hoạt động.
Năm 1893 C. Wehmer đã phát hiện ra rằng nấm mốc (Penicillium) cũng có thể tạo nên axít citric từ đường. Sản xuất axít citric theo kiểu vi sinh này đã không được đưa vào sản xuất công nghiệp cho đến thế chiến thứ I, do cục xuất khẩu nước hoa quả của Ý bác bỏ. Vào năm 1917 nhà hóa học thực phẩm James Currie người Mỹ đã phát hiện ra rằng nấm mốc hình sợi (Aspergillus niger) có thể dùng để sảnxuất axít citric rất hiệu quả. Hai năm sau tập đoàn dược phẩm Pfizer đã ứng dụng kỹ thuật này vào sản xuất axít citric theo qui mô công nghiệp.
e) Sản xuất
Kỹ thuật mà ngày nay người ta vẫn dùng trong công nghiệp sản xuất axít citric là nuôi nấm sợi trên đường ăn, sau đó lọc nấm mốc ra khỏi dung dịch và axít citric được tách bằng cách cho kết tủa với nước vôi tạo thành canxi citrat, sau đó kết tủa được xử lý bằng axít sulfuric.
Ngoài ra axít citric còn được tách từ sản phẩm lên men của nước lèo bằng cách dùng một dung dịch hydrocacbon của một bazơ hữu cơ Trilaurylamin để chiết. Sau đó tách dung dịch hữu cơ bằng nước.
f) Ứng dụng
  • Với vai trò là một chất phụ gia thực phẩm, axít citric được dùng làm gia vị, chất bảo quản thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là nước giải khát, nó mang mã số E330. Muối citrat của nhiều kim loại được dùng để vận chuyển các khoáng chất trong các thành phần của chất ăn kiêng vào cơ thể. Tính chất đệm của các phức citrat được dùng để hiệu chỉnh độ pH của chất tẩy rửa và dược phẩm.
  • Citric axít có khả năng tạo phức với nhiều kim loại có tác dụng tích cực trong xà phòng và chất tẩy rửa. Bằng cách phức hóa các kim loại trong nước cứng, các phức này cho phép các chất tẩy rửa tạo nhiều bọt hơn và tẩy sạch hơn mà không cần làm mềm nước trước. Bên cạnh đó axít citric còn dùng để sản xuất các chất trao đổi ion dùng để làm mềm nước bằng cách tách ion kim loại ra khỏi phức citrat.
  • Axít citric được dùng trong công nghệ sinh học và công nghiệp dược phẩm để làm sạch ống dẫn thay vì phải dùng axít nitric.
  • Citric axít là một trong những hóa chất cần thiết cho quá trình tổng hợp Hexametylen triperoxit diamin (HMDT) là một chất dễ phát nổ giống Axeton peroxit, nhạy với nhiệt và ma sát. Ở một số nước nếu bạn mua một số lượng lớn axít citric bạn sẽ bị liệt kê vào sổ đen của các âm mưu khủng bố.
  • Axít citric cũng được cho vào thành phần của kem để giữ các giọt chất béo tách biệt. Ngoài ra nó cũng được thêm vào nước ép chanh tươi.
  • Citric axit được coi là an toàn sử dụng cho thực phẩm ở các quốc gia trên thế giới. Nó là một thành phần tự nhiên có mặt ở hầu hết các vật thể sống, lượng dư axít citric sẽ bị chuyển hóa và đào thải khỏi cơ thể.
  • Điều thú vị là mặc dù axít citric có mặt khắp nơi trong cơ thể nhưng vẫn có một vài trường hợp mẫn cảm với axít citric. Tuy nhiên những trường hợp này rất hiếm và người ta thường gọi đó là phản ứng giả vờ của cơ thể. Axít citric khô có thể làm kích thích da và mắt do đó nên mặc áo bảo hộ khi tiếp xúc với axít này
  • Khác

    Axít citric được sử dụng trong công nghệ sinh học và công nghệ dược phẩm để thụ động hóa các hệ thống ống dẫn cần độ tinh khiết cao (thay cho việc sử dụng axit nitric). Axit nitric bị coi là nguy hiểm và khó xử lý khi sử dụng cho mục đích này, trong khi axít citric thì không.
    Axít citric là thành phần hoạt hóa trong một số dung dịch tẩy rửa vệ sinh nhà bếp và phòng tắm. Dung dịch với hàm lượng 6% axít citric sẽ loại bỏ các vết bẩn do nước cứng từ thủy tinh mà không cần phải lau chùi. Trong công nghiệp nó được dùng để đánh tan lớp gỉ trên bề mặt thép
    Axít citric được sử dụng phổ biến như là chất đệm để làm tăng độ hòa tan của heroin nâu. Các túi nhỏ chứa axít citric sử dụng một lần cũng được sử dụng như là tác nhân xui khiến để buộc những người dùng heroin phải đổi các kim bẩn của mình lấy các kim tiêm sạch nhằm làm giảm khả năng lan truyền AIDS và bệnh viêm gan. Các chất a xít hóa khác sử dụng cho heroin nâu là axit ascobic, axit xeatic và axit lastic; khi không có chúng, những người sử dụng ma túy thường thay thế chúng bằng nước chanh hay dấm.
    Axít citric là một trong các hóa chất cần thiết để tổng hợp HMTD, một chất nổ nhạy nhiệt, nhạy ma sát và nhạy va chạm tương tự như axeton peroxit. Vì lý do này, việc mua một lượng lớn axít citric như tại Mỹ, có thể gây nghi vấn về các hoạt động khủng bố tiềm ẩn.
    Axít citric cũng có thể thêm và kem để giữ cho các giọt mỡ nhỏ tách biệt nhau cũng như thêm vào các công thức chế biến nước chanh tươi tại chỗ. Axít citric cũng được dùng cùng bicacbonat natri trong một loạt các công thức tạo bong bóng (bọt) khí, cho cả các dạng thực phẩm (chẳng hạn các loại bánh bột và thỏi) lẫn các dạng hóa chất vệ sinh cá nhân
    Axít citric cũng dùng nhiều trong sản xuất rượu vang như là chất thay thế hay bổ sung khi các loại quả chứa ít hay không có độ chua tự nhiên được sử dụng. Nó chủ yếu được sử dụng cho các loại rượu vang rẻ tiền do giá thành thấp của sản xuất
    Khi sử dụng với tóc, axít citric mở lớp ngoài cùng (còn gọi là lớp cutin ) ra. Khi lớp cutin mở ra, nó cho phép có sự thâm nhập vào sâu hơn của các chất vào chân tóc. Nó có thể được sử dụng trong một số loại dầu gội đầu để rửa sạch các chất sáp và thuốc nhuộm từ tóc.
    Axít citric cũng được sử dụng như là nước rửa lần hai (sau nước hiện hình ) trong xử lý phim chụp ảnh trước khi dùng nước định hình. Nước rửa đầu tiên thường hơi kiềm nên nước rủa có tính axít nhẹ sẽ trung hòa nó, làm tăng hiệu quả của việc rửa ảnh so với dùng nước thường
    Axít citric cũng được dùng như là một trong các thành phần hoạt hóa trong sản xuất các mô kháng virus
    Axít citric cũng được sử dụng như là tác nhân làm chín chính trong các công đoạn đầu tiên trong sản xuất pho mát mozzarella

hóa chất biên hòa đồng nai

Xút vảy Natri hydroxit NaOH 99% (TQ)

Giá : Vui lòng gọi
Mã sản phẩm : NaOH 99%
Xuất xứ : Trung Quốc

Xút vảy Natri hydroxit NaOH 99% (Trung Quốc) là khối tinh thể không màu, hấp thụ nhanh CO2 và nước của không khí, chảy rửa và biến thành Na2CO3. Công dụng: Dùng trong công nghiệp sản xuất xà phòng, giấy; Tẩy vải, sợi, trợ nhuộm; xử lý dầu mỡ; chế tạo

1.      Thông tin chung:
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
Tỷ trọng
g/cm3
2,1 rắn
2
Phân tử gam
g/mol
39,9971
3
Điểm sôi

°C
1388
4
Nhiệt độ nóng chảy
°C
327,6
5
Độ hòa tan
 
Dễ tan trong nước,tan nhiều trong rượu và không tan trong ete.


2.      Ứng dụng:
- Dùng trong công nghiệp sản xuất xà phòng, giấy.
- Tẩy vải, sợi, phụ nhuộm.
- Xử lý dầu mỡ, chế tạo và nạp ắc quy kiềm.
- Chế biến dược phẩm, thực phẩm.
3. Bao bì và bảo quản:
- Chứa trong bao tải bao PP có lớp PE bên trong. Để xa các loại axít và các sản phẩm có chứa Xellulo.
- Khi tiếp xúc trực tiếp phải trang bị phòng hộ lao động, tránh bắn vào mắt, da.
- Quy cách đóng gói: 25kg/bao.

hóa chất biên hòa đồng nai

Axit Boric dạng bột (H3BO3) 99,5%

Giá : Vui lòng gọi
Mã sản phẩm : H3BO3
Xuất xứ : Trung Quốc

Axit Boric, còn được gọi là axit bằng toan hoặc axit orthoboric, có công thức hóa học H3BO3 (đôi khi lại ghi B (OH) 3), là một axit yếu của Bo thường được sử dụng như một chất khử trùng, thuốc trừ sâu bọ, kháng cháy, là một tiền chất của các hợp chất hóa học khác. Nó tồn tại ở dạng tinh thể không màu hoặc bột màu trắng và tan trong nước. Ở dạng khoáng sản nó được gọi là sassolite.

 1.      Thông tin chung:
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
Số CAS
PubChem

10043 – 35 – 3
7628
2
Tên khác

Orthoboric acid,
Boracic acid,
Sassolite,
Optibor,
Borofax
3
Tỷ trọng:
g/cm3
1,435
4
Điểm nóng chảy
Điểm sôi


170,9 °C, 444 K, 340 °F
300 °C, 573 K, 572 °F
5
Độ hòa tan trong nước
 
2,52 g/100 mL (0 °C)
4,72 g/100 mL (20 °C)
5,7 g/100 mL (25 °C)
19,10 g/100 mL (80 °C)
27,53 g/100 mL (100 °C)
 
2.  Ứng dụng:
- Được sử dụng trong ngành y tế.
- Nó có thể được sử dụng trong kỹ thuật luyện kim, hàn công nghệ cao và dệt nhuộm vv…
- Nó có thể được sử dụng như là thuốc sát trùng, chẳng hạn như ngăn chặn gỗ tự hoại.
- Nó có thể được sử dụng như một chất bảo vệ thực vật.
- Việc sử dụng Axít Boric phụ thuộc vào quy định tại mỗi quốc gia khác nhau.
Name
Boric acid
Specifications
Item
Data
Results
(H 3 BO 3 )%          Content 
≥ 99.5%
99.50%
Chloride(Cl)%         
≤ 0.15%
≤ 0.05%
Matters insoluble in water %
≤ 0.06%
≤ 0.01%
Iron(Fe)%          content 
≤ 0.005%
≤ 0.02%
Sulphate:  
≤ 0.30%
≤ 0.1%
Heavy metals (Pb)%       
≤ 0.001%
≤ 0.0001%
NH 3 %              ≤
≤ 0.7%
≤ 0.3%
Na2SO4 %
≤   0.1

hóa chất biên hòa đồng nai

Tên sản phẩm: Borax Neobor
Tên gọi khác: Hàn the
Công thức hóa học: NA2B4O7

Mô tả ngoại quan: 

Borax Neobor

CTHH: Borax NA2B4O7
Tên thương mại  Borax
Công dụng / Ứng dụng: 
Borax Neobor Là một khoáng chất có trong tự nhiên và đã được sử dụng như chất trợ dung trong luyện kim từ nhiều năm qua.Borax nóng chảy làm sạch bề mặt của kim loại nóng bằng cách hoà tan các oxide kim loại. Điều này tạo ra sự tiếp xúc tốt giữa các bề mặt kim loại khi các kim loại được hàn. Phần lớn Borax ngày nay được sử dụng để sản xuất thủy tinh Borosilicate.
Cụ thể:
- Chất trợ dung trong luyện kim: Borax Neobor nóng chảy làm sạch bề mặt của kim loại nóng bằng cách hoà tan các oxide kim loại. Điều này tạo ra sự tiếp xúc tốt giữa các bề mặt kim loại khi các kim loại được hàn.
Borax Neobor luyện thủy tinh chịu sức nóng, và cho vào đồ sành sứ trước khi nặn thành hình.
- Xử lý gỗ: Borax được làm tan và quét vào mặt ngoài gỗ, hay gỗ được nhúng trong hồ chứa nước Borax. Gỗ này sau đó được làm nhà để tránh bị mọt gỗ hay ngăn ngừạ các loại sâu khác đục mòn gỗ (vì độc cho các sinh vật này).
- Thuốc diệt côn trùng: Trong loại thuốc giết các con kiến đen có trong nhà bếp được sản xuất bởi công ty NIPPON, chất lỏng này có chứa 5.5% Borax (có ghi ở mặt trước lọ thuốc vì là chất độc bắt buộc phải ghi ra).

-Trong nông nghiệp: Borax Neobor có tác dụng làm cho quả đu đủ chín ngọt và dai...