Thứ Hai, 7 tháng 3, 2016

Mono Ethylene Glycol-M E G hóa chất biên hòa đồng nai

Hàm lượng: 99%
Đóng gói: Net 235kg/phuy (Malay); Net 225kg/phuy (Indo)
Xuất xứ: Malaysia, Indonesia, Arab
Ứng dụng: Hóa chất dùng trong công nghiệp
Thỏa thuận

1.Giới thiệu
M.E.G là chất lỏng có nhiệt độ sôi cao, độ bay hơi thấp, có thể trộn lẫn với nước. Nó được dùng làm dung môi và là nguyên liệu ban đầu cho quá trình tổng hợp
Tên hoá học : 1,2 – Ethanediol, Ethylene Glycol
Côngthức hoá học :HOCH2-CH2OH
Công thức phân tử :C2H6O2
Nhiệt độ sôi : 196-1990C
Nhiệt độ đông : -12.30C
Tốc độ bay hơi (Ether =1): 2500
2.Tính chất :
M.E.G là chất lỏng trong suốt,tốc độ bay hơi thấp, hút ẩm, nhiệt độ sôi cao, có mùi nhẹ.
Nó có thể trộn lẫn với nước, alcohol, polyhydric alcohols, glycol ether, acetone, cyc.
Tan trong dầu động vật, dầu thực vật và các dẫn xuất dầu mỏ, không tan hoặc tan hạn chế trong esters, hydrocacbon thơm, hydrocacbon béo. MEG hút ẩm hơn glycerol.
Mặc dù MEG khan không ăn mòn các kim loại thường dưới điều kiện thông thương nhưng nó
lại phản ứng ăn mòn ở nhiệt độ cao, đặc biệt nó sẽ hút ẩm khi có nước. Dưới các điều kiện này, MEG có thể bị oxy hoá và có phản ứng acid trong dung dịch có nước vì thế phải thêm chất ức chế để ngăn chặn sự ăn mòn.
Khả năng hoà tan
M.E.G hoà tan ít hoặc không hoà tan :
Ether
Hydrocacbon thơm như : Benzen,Toluene, Xylene.
Hydrocacbon béo
Dẫn xuất dầu mỏ
Dầu động vật và thực vật
Carbon disulfide
Cellulose Esters và Ethers
Cao su Clo hoá
Chất dẻo và sáp
3.Ứng dụng
 M.E.G có các tính chất như :làm giảm nhiệt độ đông như hệ nước, khả năng hút ẩm, bền hoá học, khả năng phản ứng với Ethylene oxide và các acid khác. Vì thế nó được dùng nhiều trong các ứng dụng :
a.Chất trung gian để sản xuất nhựa :
Nhựa alkyd : Quá trình ester hoá của MEG với polyhydric acid tạo ra polyester. Sau đó, Polyester này được biến đối với cồn hoặc dầu làm khô để dùng làm nguyên liệu cho ngành sơn.
· Các loại nhựa polyester (dạngsợi, màng polyester và nhựa polyethylene terephthalate (PET))
c.Chấtgiữ ẩm :Dùng làm chất giữ ẩm trong công nghiệp thuốc lá và xử lý
các nút bần, hồ dán, keo dán, giấy, thuộc da.
d.Các ứng dụng khác:
Sản xuất chất ức chế ăn mòn và chất chống đông dùng cho máy móc được làm lạnh bằng nước và các nhà máy làm lạnh. Khi trộn với nước và chất kiềm hãm được dùng trong chất sinh hàn. Ưu điểm của nó là không ăn mòn.
Dung môi hoà tan thuốc nhuộm trong ngành dệt và thuộc da.
M.E.G có thể hoà tan tốt thuốc nhuộm nên nó được trong quá trình nhuộm màu và hoàn thiện gỗ, chỉ được dùng trong trường hợp độ bay hơi thấp.
Làm nguyên liệu ban đầu trong sản xuất polyol bắt nguồn từ Ethylene oxid, các polyol này được dùng làm chất bôi trơn hoặc phản ứng với isocyanates trong sản xuất polyurethanes.
Không được dùng M.E.G trong thực phẩm và dược.
Glycol là những hợp chất béo vô cơ có hai nhóm OH trong mỗi phân tử.
Glycol giống như nước, nó là chất lỏng trong suốt, không màu, không mùi. Tuy nhiên độ nhớt lớn hơn nước ở bất kỳ nhiệt độ nào và nhiệt độ sôi cao hơn nhiều so với nước.
Glycol là dung môi cho nhiều hợp chất vô cơ và tan hoàn toàn trong nước, chúng có thể phản ứng hóa học trên một hoặc cả hai nhóm OH vì thế chúng là chất hóa học trung gian quan trọng.
Vì Glycol có tính chất hóa học trong phạm vi quá rộng nên chúng ta cần phải xác định loại glycol nào dùng trong những ứng dụng cụ thể. Các sản phẩm của glycol gồm có: Ethylene glycol, Diethylene glycol, Propylene glycol, polypropylene glycol, Polyethylene glycol.
Ở điều kiện thường, glycols là chất lỏng và dễ vận chuyển bằng container. Nhiệt độ sôi cao và nhiệt độ đông thấp nên glycol có thể bảo quản trong điều kiện khí hậu rộng, thường không cần gia nhiệt hoặc cách li đặc biệt, không cần thiết thông hơi vì áp suất hơi tương đối thấp. Glycols được bơm và đo dễ dàng trong các quá trình công nghiệp.
Glycols có vai trò quan trọng trong công nghiệp tùy vào phạm vi ứng dụng thực tế. Nó được ứng dụng trong công nghiệp nước giải khát, chất dẻo chịu nhiệt, vải, sơn nhựa latex, chất tẩy các bề mặt bằng men và thủy tinh, chất chống đông và chất làm nguội trong động cơ xe hơi, chất lỏng truyền nhiệt,khí tự nhiên, chất ưa nước, keo dán, nhựa tổng hợp, thuốc trừ sâu, mực in, mỹ phẩm và chất hút khí. Tất cả những ứng dụng này đều dùng Glycols làm thành phần chính của sản phẩm hoặc làm chất phụ trợ.
Monoethylene Glycol còn gọi là Ethylene Glycol, thường được viết tắt MEG, là hợp chất hữu cơ được sử dụng rộng rãi như một chất chống đông và là tiền chất của các polymers. Ở dạng tinh khiết, nó là một chất không màu, không mùi, có vị ngọt. MEG có độc tính cao, khi nuốt phải có thể dẫn đến tử vong.
1. Tính chất
– Công thức phân tử: C2H6O2
– Khối lượng phân tử: 62.07 g/mol
– Ngoại quan: Chất lỏng không màu
– Mùi: Không mùi
– Tỉ trọng: 1.1132 g/cm3
– Nhiệt độ đông đặc:-12.9oC
– Nhiệt độ sôi: 197.3oC
– Tính tan trong nước: Tan hoàn toàn
– Áp suất hơi: 0.5 kPa
– Độ nhớt: 16.1 cP
2. Sản xuất:
MEG được sản xuất đầu tiên vào năm 1859 bởi các nhà hóa học người Pháp Charles-Adolphe Wurtz từ phản ứng xà phòng hóa ethylene glycol acetate với KOH và năm 1860 thì được sản xuất bằng thủy phân ethylene oxide. Trước thế chiến thứ nhất, MEG hầu như không được sản xuất rộng rãi cho thương mại mà chủ yếu được sử dụng như một chất thay thế cho glycerine trong ngành công nghiệp chất nổ, sản phẩm được sản xuất phần lớn tại Đức và được tổng hợp từ ethylene dichloride.
Tại Mỹ, MEG được sản xuất bán thương mại từ ethylene chlorohydrin vào năm 1917. Nhà máy sản xuất glycol cho thương mại quy mô lớn được xây dưng đầu tiên vào năm 1925 tại South Charleston, West Virginia bởi công ty Carbide and Carbon Chemicals (nay là công ty Union Carbide Corp). Đến năm 1929 hầu hết các công ty thuốc nổ đều sử dụng MEG.
Năm 1937, công ty Carbide bắt đầu xây dựng nhà máy đầu tiên dựa trên quy trình Lefort – oxi hóa khí ethylene cho ra ethylene oxide, phương pháp này được duy trì đến năm 1953 khi mà quy trình thiết kế khoa học được cấp phép và thương mại hóa.
Hiện nay MEG được sản xuất từ ethylene qua chất trung gian ethylene oxide. Ethylene oxide phản ứng với nước cho ra MEG theo phương trình sau:
C2H4O + H2O → HO–CH2CH2–OH
Phản ứng này có thể được xúc tác bởi acid hoặc baz, hoặc trong môi trường pH trung hòa nhưng được gia nhiệt. Bằng cách này hiệu suất phản ứng có thể đạt 90%. Các sản phẩm phụ chủ yếu là các oligomer của MEG như DEG (diethylene glycol), TEG (triethylene glycol) và Tetraethylene glycol.
Để phản ứng có tính chọn lọc cao hơn, quy trình OMEGA được đưa vào sử dụng.Trong quy trình này ethylene oxide đầu tiên được chuyển hóa với CO2 cho ra ethylene carbonate, sau đó hợp chất này phản ứng ngay với nước để cho ra MEG, CO2 được giải phóng trong bước này và tiếp tục quay trở lại phản ứng như chu trình trên.
3. Ứng dụng
Ứng dụng chính của MEG là được dùng để sản xuất Polyethylene Terephthalate, còn gọi là PET, có đến khoảng 86% được sử dụng vào mục đích này, ngoài ra khoảng 7% lượng tiêu thụ của MEG được dùng làm chất chống đông, tải lạnh. Do đặc tính rẻ và sẵn có nên MEG được sử dụng trong nhiều mục đích.
a. Chất làm mát và tải nhiệt
MEG được sử dụng như một chất truyền nhiệt đối lưu như trong xe hơi, chất lỏng làm lạnh trong máy tính, trong nước làm lạnh của máy điều hòa, hoặc các hệ thống phải mát dưới nhiệt độ đóng băng của nước.
Trong hệ thống sưởi ấm/ làm mát địa nhiệt, MEG là chất lỏng tải nhiệt thông qua việc sử dụng một máy bơm địa nhiệt. MEG vừa lấy năng lượng từ các nguồn (giếng, hồ, đại dương), vừa giải nhiệt ra các nguồn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng là làm nóng hay làm lạnh.
MEG có nhiệt dung riêng khoảng bằng một nửa của nước vì vậy trong khi làm tăng khả năng chống đông và nhiệt độ sôi thì đồng thời nó cũng làm giảm nhiệt dung riêng của hỗn hợp nước này với nước tinh khiết. Một hỗn hợp với tỉ lệ 1:1 theo khối lượng của nước với MEG sẽ có nhiệt dung riêng khoảng 0.75 BTU/lb F, do đó tốc độ chảy trong cùng một hệ đòi hỏi tăng lên so với nước. Ngoài ra việc làm tăng nhiệt độ sôi so với nước tinh khiết sẽ làm giảm hiệu quả tải nhiệt trong một số trường hợp như tường xi lanh động cơ xăng. Vì vậy không nên dung MEG tinh khiết để làm mát động cơ trong hầu hết các trường hợp.
b. Chất chống đông
Do điểm đông đặc thấp và có khuynh hướng tạo thành dạng tinh thể nên MEG có khả năng chống đông tốt. Một hỗn hợp gồm 60% MEG và 40% nước sẽ không bị đóng băng ở nhiệt độ trên -45oC. Diethylene glycol (DEG) cũng có đặc tính tương tự. Nó được sử dụng như một chất lỏng làm tan băng cho kính chắn gió và cho máy bay. Khả năng chống đông của MEG làm cho nó trở thành một thành phần quan trọng trong.các hỗn hợp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét